Đoàn kết – trung thực – sáng tạo – hiệu quả - chất lượng

Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN cấp Đại học mã số ĐH2013-TN07-02 do ThS. Cấn Bá Quát - Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên chủ nhiệm

Đăng ngày: 14-08-2019 | 491 lần đọc
|

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung

  • Tên đề tài: Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán trước sinh tắc tá tràng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
  • Mã số: ĐH2013-TN07-02
  • Chủ nhiệm: ThS. Cấn Bá Quát
  • Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên
  • Thời gian thực hiện: 24 tháng (Từ tháng 01/2013 – Tháng 12/2014)

2. Mục tiêu

  • Đánh giá vai trò siêu âm trong chẩn đoán trước sinh tắc tá tràng bẩm sinh.
  • Xây dựng quy trình xử lý tắc tá tràng bẩm sinh trước sinh.

3. Tính mới và tính sáng tạo

  • Ứng dụng siêu âm trong phát hiện và chẩn đoán các dị tật bẩm sinh, trong đó có tắc tá tràng là sự phát triển mạnh mẽ vượt bậc của chuyên ngành phẫu thuật ngoại nhi.
  • Làm thay đổi thái độ xử trí trước sinh và sau sinh các trường hợp thai nhi có tắc tá tràng bẩm sinh cho các bác sỹ sản khoa.

4. Kết quả nghiên cứu

  • Tỉ lệ thai nhi được chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh là 0,35%.
  • Tỉ lệ thai nhi được chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh < 23 tuần là 10,4%; ≥ 23tuần chiếm 89,6%.
  • 100% thai nhi được chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh đều có hình ảnh quả bóng đôi trong ổ bụng, tỉ lệ hình ảnh đồng hồ cát khi siêu âm 12,5%. Tỉ lệ có hình ảnh dư ối và đa ối trên siêu âm là 77,1%.
  • 03 trường hợp thấy xương mũi ngắn. 01 trường hợp không thấy đốt hai ngón út. 01 trường hợp hai hố mắt gần nhau. 05 trường hợp có bất thường tim mạch. 01 trường hợp giãn bể thận (13 mm). 01 trường hợp có nang đám rối mạch mạc.
  • Trong 33 thai nhi bị tắc tá tràng bẩm sinh làm xét nghiệm nhiễm sắc đồ có 14 trường hợp có bất thường NST (42,4%). Có 13 trường hợp bất thường NST thể là hội chứng Down, 01 trường hợp mắc hội chứng Down chuyển đoạn giữa hai nhiễm sắc thể số 21 (46, XY,-21,+t(21q;21q)).
  • Có 2 thai nhi tử vong trước sinh (chiếm 4,2%); tỉ lệ sống là 95,8% (46 thai nhi). Trong 46 thai nhi thì số phẫu thuật còn sống là 43 trường hợp chiếm tỉ lệ 93,5%, tử vong chiếm 6,5%.
  • Xây dựng thành công quy trình chẩn đoán dị tật hình thái trước sinh và quy trình theo dõi thai dị tật.

5. Sản phẩm

5.1. Sản phầm khoa học: 03 bài báo khoa học.

  1. Cấn Bá Quát, Trần Danh Cường, Nguyễn Ngọc Bích (2014), “Siêu âm chẩn đoán trước sinh tắc tá tràng bẩm sinh và mối liên quan với bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 6 năm 2014”, Hội nghị khoa học nghiên cứu sinh lần thứ XX, 51- 52.
  2. Cấn Bá Quát, Trần Danh Cường (2015), “Nhận xét kết quả siêu âm chẩn doán trước sinh tắc tá tràng bẩm sinh tại bệnh viện phụ sản Trung ương từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 6 năm 2014”, Tạp chí Phụ sản, 13(2), tr.107-110.
  3. Cấn Bá Quát, Trần Danh Cường (2016), “Nhận xét kết quả siêu âm chẩn đoán trước sinh tắc tá tràng bẩm sinh tại bệnh viện phụ sản Trung ương từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 6 năm 2014”, Tạp chí khoa học và Công nghệ (Chuyên san Nông –Ssinh -Y), 146(1), tr.169-174.

5.2. Sản phẩm ứng dụng: 02 quy trình

  1. Quy trình làm chẩn đoán dị tật hình thái trước sinh
  2. Quy trình theo dõi thai dị tật.

6. Khả năng áp dụng và phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu:

  • Áp dụng chuyển giao kỹ thuật chẩn đoán dị tật hình thái trước sinh và quy trình theo dõi thai dị tật cho Trung tâm chẩn đoán trước sinh và hỗ trợ sinh sản Thái Nguyên
  • Sở Y tế các tỉnh có thể tiếp nhận và ứng dụng quy trình chuẩn về chẩn đoán dị tật hình thái trước sinh và quy trình theo dõi thai dị tật
  • Tiếp tục nhân rộng mô hình và chuyển giao kỹ thuật chẩn đoán sớm và quy trình theo dõi thai dị tật cho các bệnh viện tuyến dưới

 

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information

  • Project title: The significance of ultrasound in prenatal diagnosis of congenital duodenal obstruction at National hospital of Obstetrics and Gynecology
  • Code number: ĐH2013-TN07-02
  • Coordinator: Ms. Can Ba Quan
  • Implementing institution: Thai Nguyen University of Medicine and Phamarcy
  • Duration: from January 2013 to December 2014

2. Objective(s)

  • To evaluate the ultrasound role in prenatal diagnosis of congenital duodenal obstruction.
  • To develop the process of prenatal congenital duodenal obstruction treatment.

3. The novelty and creativity

  • Ultrasound application in the detection and diagnosis of prenatal defects, including congenital duodenal obstruction is the outstanding development of the pediatric surgical specialty.
  • Changing the attitude of antenatal and postpartum management in prenatal congenital duodenal obstruction for obstetric physicians.

4. Research results

  • The rate of the fetus were diagnosed for prenatal congenital duodenal obstruction at prenatal diagnosis center was 0.35%.
  • The rate of the fetus were diagnosed for congenital duodenal obstruction < 23 weeks was10.4%, ≥ 23 weeks was 89.6%.
  • 100% fetuses were diagnosed for congenital duodenal obstruction had the double ball image in the abdomen, the rate of hourglass-shaped 12.5%. The rate of polyhydramnios image on ultrasound was 77.1%.
  • 3 cases of short nasal bone, 01 case no second bone the little finger, 01 case case of eyes close together, 05 cases have cardiovascular abnormality, 01 case of renal pelvis dilatation (13 mm), 01 case had choroid plexus cysts.
  • Of total 33 fetuses were diagnosed for congenital duodenal obstruction had chromosome testing, there were 14 chromosomal abnormalities cases (42.4%). There were 13 chromosomal abnormalities cases with Down syndrome, 01 case of Down syndrome that exchange of segments between two chromosomes 21 (46, XY,-21,+t(21q;21q)).
  • There were two fetal deaths before birth (accounted for 4.2%); survival rate was 95.8% (46 fetuses). Of the 46 alive fetuses, the number of surviving surgery was 43 cases, accounted for 93.5%, mortality rate was 6.5%.
  • Develop the process of prenatal morphological fetus defects and procedures of monitoring fetus defects

5. Products

5.1. Scientific products: 03 scientific papers

  1. Can Ba Quat, Tran Danh Cuong, Nguyen Ngoc Bich (2014), “Ultrasound for prenatal diagnosis of congenital duodenal obstruction and association with chromosomal abnormalities at National hospital of Obstetrics and Gynecology from January 2012 to June 2014”, Scientific conference for PhD students XX, 51-52.
  2. Can Ba Quat, Tran Danh Cuong (2015),Comments on the results of prenatal ultrasound diagnosis of congenital duodenal obstruction at the Central Obstetrics Hospital from January 2012 to June 2014”, Journal of obstetrics and gynecology, 13(2), pp. 107-110.
  3. Can Ba Quat, Tran Danh Cuong (2016),Comments on ultrasound diagnosis of prenatal diagnosis of congenital duodenum at the Central Obstetrics Hospital from January 2012 to June 2014”, Journal of Science and Technology (Agriculture - Biology - Medicine), 146(1), pp. 169-174.

5.2. Application products

  1. The process of prenatal morphological fetus defects
  2. The procedures of monitoring fetus defects

6. Transfer alternatives of reserach results andapplic ability:

  • Apply to transfer the process of prenatal morphological fetus defects and procedures of monitoring fetus defects for Thai Nguyen prenatal diagnosis and assisted peproduction center
  • Provincial Health Departments can be received and apply the process of prenatal morphological fetus defects and procedures of monitoring fetus defects
  • Continuing to reproduces the model and deliver the early diagnosis technique and procedures of monitoring fetus defects to lower-level hospitals.